Chuyên đề: Phân loại câu

PHẦN I: KIẾN THỨC CẦN NHỚ

I. Các kiểu câu phân loại theo cấu tạo:

1. Câu đơn

– Câu đơn là câu do một cụm chủ – vị tạo nên.

– Câu đơn có thể có nhiều chủ ngữ hoặc nhiều vị ngữ giữ chức vụ là bộ phận song song.

2. Câu ghép

a) Khái niệm

Câu ghép là câu do hai hay nhiều cụm chủ – vị độc lập tạo thành nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau về ý nghĩa.

b) Cách nối các vế câu ghép

Có hai cách nối các vế câu ghép:

– Nối trực tiếp bằng dấu câu: dấu phẩy, dấu chấm phẩy,…

Ví dụ: Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.

– Nối gián tiếp bằng từ ngữ có tác dụng liên kết:

* Nối bằng một quan hệ từ: và, rồi, thì, vì, do, tại, bởi, nên, nhưng,…

Ví dụ: Trời mưa nên đường rất trơn.

* Nối bằng cặp quan hệ từ: nếu… thì, vì … nên, tuy … nhưng,…

Ví dụ: Nếu biển động thì thuyền trưởng không thể ra khơi được.

* nối bằng cặp từ hô ứng: đâu … đấy, bao nhiêu … bấy nhiêu, nào … ấy, sao … vậy, vừa … đã, vừa … vừa, càng … càng,…

Ví dụ: Gió càng to, biển càng động dữ dội.
c) Phân loại câu ghép dựa vào ý nghĩa của quan hệ từ.

Loại câu ghép

Quan hệ từ

Ví dụ

Câu ghép chỉ quan hệ nguyên nhân – kết quả– Quan hệ từ: vì, bởi, vì, nên, cho nên,…

– Cặp quan hệ từ: Vì … nên…, bởi vì … cho nên…, tại vì … cho nên…, do … nên…

– Vì tuyết rơi, chuyến bay đã phải hoãn lại.

– Bởi vì An chăm chỉ học tập nên bạn ấy đã vượt qua kì thi một cách xuất sắc

Câu ghép chỉ quan hệ điều kiện – kết quả– Quan hệ từ: nếu, hề, giá, thì, …

– Cặp quan hệ từ: nếu … thì…, nếu như … thì…, hễ mà … thì…

– Nếu thời tiết đẹp lớp mình sẽ tổ chức cắm trại.

– Giáo cuộc sông toàn những niềm vui thì ai cũng cảm thấy hạnh phúc.

Câu ghép chỉ quan hệ tương phản– Quan hệ từ: tuy, dù, mặc dù, nhưng,…

– Cặp quan hệ từ: tuy … nhưng…, mặc dù … nhưng…, dù … nhưng …

– Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.

– Dù cuộc sống còn nhiều khó khăn nhưng họ vẫn lạc quan, yêu đời.

Câu ghép chỉ quan hệ tăng tiến– Cặp quan hệ từ: chắng những … mà…, không chỉ … mà còn …, càng … càng …– Trời càng về khuya, trăng càng sáng hơn.

 

Chú ý:

– Phân biệt câu ghép với câu mở rộng thành phần.

– Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ, vị ngữ. Đối với câu ghép, căn cứ vào số lượng chủ ngữ, vị ngữ trong từng vế để xác định câu nhiều chủ ngữ hoặc câu nhiều vị ngữ.

– Ngoài câu đơn và câu ghép, tiếng Việt còn có câu rút gọn và câu đặc biệt.

II. Các kiểu câu phân loại theo mục đích nói

1. Câu trần thuật (câu kể)

– Câu trần thuật là kiểu câu dùng để miêu tả, kể hoặc nêu nhận định, đáng giá, phán đoán… về người, sự vật, sự việc, hiện tượng.

Ví dụ: Ngoài kia, bầu trời trong xanh như ngọc.

– Dấu hiệu: Câu trần thuật kết thúc bằng dấu chấm (.) và thường có các từ mang ý nghĩa khẳng định hoặc phủ định (có, không, chưa…)

Ví dụ: Hoài không muốn các bạn lo lắng cho sức khỏe của cô.

2. Câu nghi vấn (câu hỏi)

– Câu nghi vấn là kiểu câu dùng để hỏi, tìm hiểu những thông tin chưa biết.

– Dấu hiệu: Câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi (?) và có các từ để hỏi (mấy, bao nhiêu, ai, nào, đâu, sao, bao giờ, chưa, gì…)

Ví dụ: Bạn đã ăn cơm chưa?

3. Câu cầu khiến (câu khiến),

– Câu cầu khiến là kiểu câu dùng để nêu yêu cầu, đề nghị, mong muốn, mệnh lệnh, …của người nói (người viết) với người khác.

– Dấu hiệu: Câu nghi cầu khiến kết thúc bằng dấu chấm than (!) hoặc dấu chấm (.) và thường có các từ ngữ thể hiện yêu cầu (hãy, đừng, chớ…).

4. Câu cảm thán (câu cảm)

– Câu cảm thán là kiểu câu dùng để bộc lộ cảm xúc, tình cảm (vui mừng, thán phục, đau xót, ngạc nhiên…) đối với người nghe hoặc sự vật, hiện tượng được nói tới trong câu.

– Dấu hiệu: Câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm cảm (!) và có các từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc như: ôi, ối, ủa, ái chà, chao ôi,…

Ví dụ: Chao ôi! Thế là mùa xuân mong ước đã về.

Chú ý: Câu phân loại theo mục đích nói còn được dùng với mục đích gián tiếp. Khi đó phải căn cứ vào hòn cảnh sử dụng và mục đích của câu để xác định kiểu câu.

Ví dụ: Câu hỏi dùng để chào, thể hiện cảm xúc, yêu cầu…

Chị có thể mua giúp em một quyển vở được không?

( Câu hỏi nhưng dùng để nhờ, yêu cầu người khác giúp đỡ).

III. Một số lỗi câu

1. Câu sai cấu trúc

– Câu thiếu chủ ngữ:

Ví dụ: Với sự đấu tranh kiên trì, với tấm lòng yêu nước sâu sắc đã góp phần đem lại tự do cho dân tộc.

Sửa lại: Với sự đấu tranh kiên trì, với tấm lòng yêu nước sâu sắc, các anh đã góp phần đem lại tự do cho dân tộc.

Hoặc: Sự đấu tranh kiên trì và tấm lòng yêu nước sâu sắc của các anh đã góp phần đem lại tự do cho dân tộc.

– Câu thiếu vị ngữ:

Ví dụ: Bạn Lan, cô bạn xinh đẹp nhất lớp tôi, cây văn nghệ nỏi tiếng của trường.

Sửa lại: Bạn Lan, cô bạn xinh đẹp nhất lớp tôi là cây văn nghệ nổi tiếng của trường.

Hoặc: Bạn Lan là cô bạn xinh đẹp nhất lớp tôi là cây văn nghệ nổi tiếng của trường.

– Câu sai về trật tự từ và trật tự các thành phần câu:

Ví dụ: Biệt danh “hạt mít” đặt cho tôi là các bạn lớp 5.

Sửa lại: Biệt danh “hạt mít” là của các bạn lớp 5 đặt cho tôi.

Hoặc: Các bạn lớp 5 đặt cho tôi biệt danh là “hạt mít”.

2. Câu sai lô-gic: sai quan hệ ngữ nghĩa giữa các bộ phận trong câu làm bị sai lô-gic.

Ví dụ: Học sinh là tôi.

Sửa lại: Tôi là học sinh.

3. Sử dụng sai dấu câu:

Ví dụ: Giờ tôi mới biết thế nào là nỗi khổ của một người mẹ?

Giờ tôi mới biết thế nào là nỗi khổ của một người mẹ.

PHẦN II. BÀI TẬP THỰC HÀNH

1. Hãy cho biết các câu sau là câu đơn hay câu ghép. Xác định thành phần chính, thành phần phụ của câu.

a) Trưa, Những bài thơ hay cho bé lớp 1nước biển Những bài thơ hay cho bé lớp 1xanh lơ và khi chiều tà, Những bài thơ hay cho bé lớp 1biển Những bài thơ hay cho bé lớp 1đổi sang màu xanh lục.

CN         VN                     CN                       VN

b) Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc,

Những bài thơ hay cho bé lớp 1mọc lên Những bài thơ hay cho bé lớp 1những bông hoa tím.

VN                         CN

c) Những bài thơ hay cho bé lớp 1Ánh trăng trong Những bài thơ hay cho bé lớp 1chảy khắp nhành cây, kẽ lá, Những bài thơ hay cho bé lớp 1tràn ngập con đường trắng xóa.

CN                          VN1                                 VN2

d) Dưới ánh trăng, Những bài thơ hay cho bé lớp 1dòng sông Những bài thơ hay cho bé lớp 1sáng rực lên, Những bài thơ hay cho bé lớp 1những con sông nhỏ Những bài thơ hay cho bé lớp 1vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.                           CN               VN                           CN                     VN

e) Những bài thơ hay cho bé lớp 1Thứ hoa đặc trưng của miền Bắc vào dịp Tết Những bài thơ hay cho bé lớp 1là hoa đào.

CN                                                         VN

g) Những bài thơ hay cho bé lớp 1Mưa Những bài thơ hay cho bé lớp 1xuống sầm sập, giọt ngã, giọt bay, bụi nước tỏa trắng xóa.

CN                    VN

2. Chỉ ra lỗi sai trong các câu sau rồi chữa lại cho đúng:

a) Trong truyện “Cây tre trăm đốt” cho em thấy cái thiện bao giờ cũng thắng cái ác.

b) Cứ tiếp tục đánh Pháp cho đến ngày        toàn thắng.

c) Lòng dũng cảm của chú công an và con ngựa.

d) Trên cánh đồng làng chạy dọc theo con sông máng.

e) Mẹ em đó là người rất chăm làm.

g) Quyển sách Tiếng Việt của em là người bạn thân thiết của em.

h) Truyện Hươu và Rùa người xưa đã cho chúng em thấy tình bạn giữa Hươu và Rùa rất đẹp.

i) Nếu xe hỏng nhưng em vẫn đến lớp đúng giờ.

k) Tôi vừa về đến nhà, bạn nó đang gọi đi ngay.

m) Chúng ta cần tố cáo những khuyết điểm của bạn để giúp nhau cùng tiến bộ

Những bài thơ hay cho bé lớp 1Trả lời:

– Sai: a,b là câu thiếu chủ ngữ; câu c thiếu vị ngữ; câu d thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ; Câu e,g,h thừa thành phần; Câu i,k là câu sai quan hệ từ; Câu m sai dùng từ.

– Sửa: Câu a)C1: Bỏ từ “trong” để truyện “Cây tre trăm đốt” trở thành chủ ngữ.

C2: Thêm CN

Viết lại câu đúng:

a) Trong truyện “Cây tre trăm đốt”, Những bài thơ hay cho bé lớp 1tác giả đã cho em thấy cái thiện bao giờ cũng thắng cái ác.

b) Những bài thơ hay cho bé lớp 1Chúng ta vẫn tiếp tục đánh Pháp cho đến ngày toàn thắng.

Sai: Câu c thiếu vị ngữ

Sửa: Thêm vị ngữ hoặc sửa lại hoàn toàn cả câu.

c) Chú công an và con ngựa đều dũng cảm.

d) Cánh đồng làng chạy dọc theo con sông máng.

e) Mẹ em là người rất chăm làm.

g) Quyển sách Tiếng Việt là người bạn thân thiết của em.

h) Truyện Hươu và Rùa đã cho chúng em thấy tình bạn giữa Hươu và Rùa rất đẹp.

i) Nếu xe hỏng thì em vẫn đến lớp đúng giờ.

k) Tôi vừa về đến nhà, bạn nó Những bài thơ hay cho bé lớp 1đã gọi đi ngay.

m) Chúng ta cần Những bài thơ hay cho bé lớp 1chỉ rõ những khuyết điểm của bạn để giúp nhau cùng tiến bộ

Tiếng Việt lớp 5 - Tags: , ,